Để vữa thạch cao có hiệu suất tốt, những phụ gia này là rất cần thiết!

Một phụ gia đơn lẻ có những hạn chế trong việc cải thiện hiệu suất của vữa thạch cao. Nếu hiệu suất của vữa thạch cao là đạt được kết quả mong muốn và đáp ứng các yêu cầu ứng dụng khác nhau, thì phụ gia hóa học, chất độn, chất độn và các vật liệu khác nhau cần được pha trộn và bổ sung một cách khoa học và hợp lý.

01. Chất điều chỉnh đông tụ

Chất điều chỉnh đông tụ chủ yếu được chia thành chất làm chậm và chất tăng tốc. Trong vữa thạch cao trộn khô, chất làm chậm được sử dụng cho các sản phẩm được chế tạo bằng thạch cao paris, và chất tăng tốc được yêu cầu cho các sản phẩm được chế tạo bằng thạch cao khan hoặc sử dụng trực tiếp thạch cao dihydrat.

02. Chất làm chậm

Thêm chất làm chậm vào vật liệu xây dựng thạch cao trộn khô ức chế quá trình hydrat hóa của thạch cao hemihydrat và kéo dài thời gian đông kết. Có nhiều điều kiện để hydrat hóa thạch cao, bao gồm thành phần pha của thạch cao, nhiệt độ của vật liệu thạch cao khi chuẩn bị sản phẩm, độ mịn của hạt, thời gian đông kết và giá trị pH của sản phẩm đã chuẩn bị, v.v. Mỗi yếu tố đều có ảnh hưởng nhất định đến hiệu ứng làm chậm, do đó có sự khác biệt lớn về lượng chất làm chậm trong các tình huống khác nhau. Hiện nay, chất làm chậm tốt hơn cho thạch cao ở Trung Quốc là chất làm chậm protein biến tính (protein cao), có ưu điểm là chi phí thấp, thời gian làm chậm dài, tổn thất cường độ nhỏ, kết cấu sản phẩm tốt và thời gian mở dài. Lượng sử dụng trong quá trình chuẩn bị vữa trát lớp dưới cùng thường là 0,06% đến 0,15%.

03. Chất đông tụ

Tăng tốc thời gian khuấy bùn và kéo dài tốc độ khuấy bùn là một trong những phương pháp tăng tốc đông tụ vật lý. Các chất đông tụ hóa học thường được sử dụng trong vật liệu xây dựng bột anhydrite bao gồm kali clorua, kali silicat, sunfat và các chất axit khác. Liều lượng thường là 0,2% đến 0,4%.

04. Chất giữ nước

Vật liệu xây dựng thạch cao khô không thể tách rời khỏi các tác nhân giữ nước. Cải thiện tỷ lệ giữ nước của bùn sản phẩm thạch cao là để đảm bảo rằng nước có thể tồn tại trong bùn thạch cao trong một thời gian dài, để có được hiệu ứng làm cứng thủy hóa tốt. Để cải thiện kết cấu của vật liệu xây dựng bột thạch cao, giảm và ngăn ngừa sự phân tầng và chảy máu của bùn thạch cao, cải thiện độ võng của bùn, kéo dài thời gian mở và giải quyết các vấn đề về chất lượng kỹ thuật như nứt và rỗng đều không thể tách rời khỏi các tác nhân giữ nước. Liệu chất giữ nước có lý tưởng hay không chủ yếu phụ thuộc vào khả năng phân tán, khả năng hòa tan tức thời, khả năng tạo khuôn, độ ổn định nhiệt và tính chất làm đặc của nó, trong đó chỉ số quan trọng nhất là khả năng giữ nước.

Có bốn loại chất giữ nước:

①Chất giữ nước xenlulo

Hiện nay, loại được sử dụng rộng rãi nhất trên thị trường là hydroxypropyl methylcellulose, tiếp theo là methyl cellulose và carboxymethyl cellulose. Hiệu suất tổng thể của hydroxypropyl methylcellulose tốt hơn methylcellulose và khả năng giữ nước của hai loại này cao hơn nhiều so với carboxymethylcellulose, nhưng hiệu ứng làm đặc và hiệu ứng liên kết kém hơn so với carboxymethylcellulose. Trong vật liệu xây dựng hỗn hợp khô thạch cao, lượng hydroxypropyl và methyl cellulose thường là 0,1% đến 0,3% và lượng carboxymethyl cellulose là 0,5% đến 1,0%. Một số lượng lớn các ví dụ ứng dụng chứng minh rằng việc sử dụng kết hợp cả hai là tốt hơn.

② Chất giữ nước tinh bột

Chất giữ nước tinh bột chủ yếu được sử dụng cho bột trét thạch cao và thạch cao bề mặt, có thể thay thế một phần hoặc toàn bộ chất giữ nước cellulose. Thêm chất giữ nước gốc tinh bột vào vật liệu xây dựng bột thạch cao khô có thể cải thiện khả năng thi công, khả năng làm việc và độ đặc của hỗn hợp. Các chất giữ nước gốc tinh bột thường được sử dụng bao gồm tinh bột sắn, tinh bột tiền gelatin hóa, tinh bột carboxymethyl và tinh bột carboxypropyl. Lượng chất giữ nước gốc tinh bột thường là 0,3% đến 1%. Nếu lượng quá lớn sẽ gây ra nấm mốc cho sản phẩm thạch cao trong môi trường ẩm ướt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công trình.

③ Chất giữ nước keo

Một số chất kết dính tức thời cũng có thể đóng vai trò giữ nước tốt hơn. Ví dụ, bột polyvinyl alcohol 17-88, 24-88, kẹo cao su Tianqing và kẹo cao su guar được sử dụng trong vật liệu xây dựng thạch cao trộn khô như thạch cao, bột trét thạch cao và keo cách nhiệt thạch cao. Có thể làm giảm lượng chất giữ nước cellulose. Đặc biệt trong thạch cao liên kết nhanh, nó có thể thay thế hoàn toàn chất giữ nước ether cellulose trong một số trường hợp.

④ Vật liệu giữ nước vô cơ

Việc ứng dụng hỗn hợp các vật liệu giữ nước khác trong vật liệu xây dựng thạch cao khô có thể làm giảm lượng vật liệu giữ nước khác, giảm giá thành sản phẩm và cũng đóng vai trò nhất định trong việc cải thiện khả năng thi công và khả năng thi công của vữa thạch cao. Các vật liệu giữ nước vô cơ thường được sử dụng bao gồm bentonit, kaolin, đất diatomit, bột zeolit, bột perlite, đất sét attapulgite, v.v.

05.Chất kết dính

Việc sử dụng chất kết dính trong vật liệu xây dựng thạch cao khô trộn sẵn chỉ đứng sau chất giữ nước và chất làm chậm. Vữa tự san phẳng thạch cao, thạch cao liên kết, thạch cao trét và keo thạch cao cách nhiệt đều không thể tách rời khỏi chất kết dính.

▲ Bột cao su phân tán lại

Bột cao su tái phân tán được sử dụng rộng rãi trong vữa tự san phẳng thạch cao, hợp chất cách nhiệt thạch cao, bột trét thạch cao, v.v. Đặc biệt trong vữa tự san phẳng thạch cao, nó có thể cải thiện độ nhớt và độ lưu động của hỗn hợp, đồng thời đóng vai trò lớn trong việc giảm tách lớp, tránh chảy máu và cải thiện khả năng chống nứt. Liều lượng thường là 1,2% đến 2,5%.

▲ Rượu polyvinyl hòa tan

Hiện nay, polyvinyl alcohol tức thời được sử dụng với số lượng lớn trên thị trường là 24-88 và 17-88. Thường được sử dụng trong các sản phẩm như thạch cao kết dính, bột trét thạch cao, hỗn hợp cách nhiệt thạch cao, thạch cao trát tường. 0,4% đến 1,2%.

Kẹo cao su guar, kẹo cao su Tianqing, carboxylmethyl cellulose, ete tinh bột, v.v. đều là những chất kết dính có chức năng liên kết khác nhau trong vật liệu xây dựng thạch cao trộn khô.

06. Chất làm đặc

Làm đặc chủ yếu là để cải thiện khả năng làm việc và độ võng của vữa thạch cao, tương tự như chất kết dính và chất giữ nước, nhưng không hoàn toàn. Một số sản phẩm làm đặc có hiệu quả trong việc làm đặc, nhưng không lý tưởng về lực kết dính và giữ nước. Khi pha chế vật liệu xây dựng bột khô thạch cao, cần cân nhắc đầy đủ vai trò chính của chất phụ gia để áp dụng chất phụ gia tốt hơn và hợp lý hơn. Các sản phẩm làm đặc thường được sử dụng bao gồm polyacrylamide, kẹo cao su Tianqing, kẹo cao su guar, carboxymethyl cellulose, v.v.

07. Chất tạo bọt khí

Chất tạo bọt, còn được gọi là chất tạo bọt, chủ yếu được sử dụng trong vật liệu xây dựng thạch cao khô trộn như hợp chất cách nhiệt thạch cao và thạch cao. Chất tạo bọt (chất tạo bọt) giúp cải thiện kết cấu, chống nứt, chống băng giá, giảm chảy máu và phân tầng, liều lượng thường là 0,01% đến 0,02%.

08. Chất phá bọt

Chất chống tạo bọt thường được sử dụng trong vữa tự san phẳng thạch cao và bột trét thạch cao, có thể cải thiện mật độ, cường độ, khả năng chống nước và độ kết dính của hỗn hợp, liều lượng thường là 0,02% đến 0,04%.

09. Chất khử nước

Chất giảm nước có thể cải thiện tính lưu động của vữa thạch cao và cường độ của khối thạch cao đã đông cứng, thường được sử dụng trong vữa tự san phẳng thạch cao và thạch cao trát. Hiện nay, các chất giảm nước sản xuất trong nước được xếp hạng theo hiệu ứng lưu động và cường độ của chúng: chất giảm nước chậm polycarboxylate, chất giảm nước hiệu suất cao melamin, chất giảm nước chậm hiệu suất cao gốc trà và chất giảm nước lignosulfonat. Khi sử dụng chất giảm nước trong vật liệu xây dựng thạch cao khô, ngoài việc xem xét lượng nước tiêu thụ và cường độ, cũng cần chú ý đến thời gian đông kết và mất tính lưu động của vật liệu xây dựng thạch cao theo thời gian.

10. Chất chống thấm

Khuyết điểm lớn nhất của sản phẩm thạch cao là khả năng chống nước kém. Những khu vực có độ ẩm không khí cao có yêu cầu cao hơn về khả năng chống nước của vữa thạch cao trộn khô. Nhìn chung, khả năng chống nước của thạch cao đã đông cứng được cải thiện bằng cách thêm phụ gia thủy lực. Trong trường hợp nước ướt hoặc bão hòa, việc bổ sung phụ gia thủy lực bên ngoài có thể làm cho hệ số làm mềm của khối thạch cao đã đông cứng đạt hơn 0,7, để đáp ứng các yêu cầu về cường độ sản phẩm. Phụ gia hóa học cũng có thể được sử dụng để làm giảm độ hòa tan của thạch cao (tức là tăng hệ số làm mềm), giảm sự hấp phụ của thạch cao vào nước (tức là giảm tỷ lệ hấp thụ nước) và giảm sự xói mòn của khối thạch cao đã đông cứng (tức là cô lập nước). Các chất chống thấm thạch cao bao gồm amoni borat, natri metyl silicat, nhựa silicon, sáp parafin nhũ hóa và chất chống thấm nhũ tương silicon có hiệu quả tốt hơn.

11. Kích thích tích cực

Hoạt hóa các anhydrit tự nhiên và hóa học mang lại độ bám dính và độ bền cho quá trình sản xuất vật liệu xây dựng thạch cao khô. Chất hoạt hóa axit có thể đẩy nhanh tốc độ hydrat hóa sớm của thạch cao khan, rút ​​ngắn thời gian đông kết và cải thiện độ bền ban đầu của khối thạch cao đã đông cứng. Chất hoạt hóa bazơ có ít tác dụng đối với tốc độ hydrat hóa sớm của thạch cao khan, nhưng nó có thể cải thiện đáng kể độ bền sau này của khối thạch cao đã đông cứng và có thể tạo thành một phần của vật liệu tạo gel thủy lực trong khối thạch cao đã đông cứng, cải thiện hiệu quả khả năng chống nước của khối thạch cao đã đông cứng. Hiệu quả sử dụng của chất hoạt hóa hợp chất axit-bazơ tốt hơn so với chất hoạt hóa axit hoặc bazơ đơn lẻ. Chất kích thích axit bao gồm kali phèn, natri sunfat, kali sunfat, v.v. Chất hoạt hóa kiềm bao gồm vôi sống, xi măng, clinker xi măng, dolomit nung, v.v.

12. Chất bôi trơn thixotropic

Chất bôi trơn thixotropic được sử dụng trong thạch cao tự san phẳng hoặc thạch cao trát, có thể làm giảm sức cản dòng chảy của vữa thạch cao, kéo dài thời gian mở, ngăn ngừa sự phân lớp và lắng đọng của bùn, để bùn có thể đạt được độ bôi trơn và khả năng thi công tốt. Đồng thời, cấu trúc thân đồng đều và cường độ bề mặt của nó được tăng lên.


Thời gian đăng: 20-04-2023