Ether xenlulozơ có tác dụng gì đối với vật liệu xi măng?

1. Nhiệt độ của nước

Theo đường cong giải phóng nhiệt thủy hóa theo thời gian, quá trình thủy hóa xi măng thường được chia thành năm giai đoạn, cụ thể là giai đoạn thủy hóa ban đầu (0 ~ 15 phút), giai đoạn cảm ứng (15 phút ~ 4 giờ), giai đoạn tăng tốc và đông kết (4 giờ ~ 8 giờ), giai đoạn giảm tốc và đông cứng (8 giờ ~ 24 giờ) và giai đoạn bảo dưỡng (1 ngày ~ 28 ngày).

Kết quả thử nghiệm cho thấy trong giai đoạn đầu của quá trình cảm ứng (tức là giai đoạn hydrat hóa ban đầu), khi lượng HEMC là 0,1% so với vữa xi măng trắng, đỉnh tỏa nhiệt của vữa được đẩy nhanh và đỉnh này tăng lên đáng kể. Khi lượngHEMCKhi trên 0,3%, đỉnh tỏa nhiệt đầu tiên của bùn bị trì hoãn và giá trị đỉnh giảm dần khi hàm lượng HEMC tăng; HEMC rõ ràng sẽ làm chậm thời gian cảm ứng và thời gian tăng tốc của bùn xi măng, và hàm lượng càng lớn thì thời gian cảm ứng càng dài, thời gian tăng tốc càng lùi lại và đỉnh tỏa nhiệt càng nhỏ; sự thay đổi hàm lượng ete cellulose không có tác dụng rõ ràng đến độ dài của thời gian giảm tốc và thời gian ổn định của bùn xi măng, như thể hiện trong Hình 3(a) Có thể thấy rằng ete cellulose cũng có thể làm giảm nhiệt thủy hóa của hồ xi măng trong vòng 72 giờ, nhưng khi nhiệt thủy hóa dài hơn 36 giờ, sự thay đổi hàm lượng ete cellulose có ít tác dụng đến nhiệt thủy hóa của hồ xi măng, như Hình 3(b).

1

Hình 3. Xu hướng biến thiên tốc độ giải phóng nhiệt thủy hóa của hồ xi măng với hàm lượng ete xenluloza (HEMC) khác nhau

2. Tôitính chất cơ học

Qua nghiên cứu hai loại ete cellulose có độ nhớt 60000Pa·s và 100000Pa·s, thấy rằng cường độ nén của vữa biến tính trộn với ete methyl cellulose giảm dần theo hàm lượng của nó. Cường độ nén của vữa biến tính trộn với ete hydroxypropyl methyl cellulose có độ nhớt 100000Pa·s tăng trước rồi giảm sau khi hàm lượng của nó tăng (như thể hiện trong Hình 4). Điều đó cho thấy việc kết hợp ete methyl cellulose sẽ làm giảm đáng kể cường độ nén của vữa xi măng. Lượng càng nhiều thì cường độ càng nhỏ; độ nhớt càng nhỏ thì tác động đến mất cường độ nén của vữa càng lớn; ete hydroxypropyl methyl cellulose Khi liều lượng nhỏ hơn 0,1%, có thể tăng cường độ nén của vữa một cách thích hợp. Khi liều lượng lớn hơn 0,1%, cường độ nén của vữa sẽ giảm theo liều lượng tăng, do đó nên kiểm soát liều lượng ở mức 0,1%.

2

Hình 4 Cường độ nén 3d, 7d và 28d của vữa xi măng biến tính MC1, MC2 và MC3

(Ete metyl xenluloza, độ nhớt 60000Pa·S, sau đây gọi là MC1; ete metyl xenluloza, độ nhớt 100000Pa·S, gọi là MC2; ete hydroxypropyl metyl xenluloza, độ nhớt 100000Pa·S, gọi là MC3).

3. Cthời gian phân lô

Bằng cách đo thời gian đông kết của ether hydroxypropyl methylcellulose có độ nhớt 100000Pa·s ở các liều lượng khác nhau của hồ xi măng, người ta thấy rằng khi tăng liều lượng HPMC, thời gian đông kết ban đầu và thời gian đông kết cuối cùng của vữa xi măng bị kéo dài. Khi nồng độ là 1%, thời gian đông kết ban đầu đạt 510 phút và thời gian đông kết cuối cùng đạt 850 phút. So với mẫu trắng, thời gian đông kết ban đầu kéo dài thêm 210 phút và thời gian đông kết cuối cùng kéo dài thêm 470 phút (như thể hiện trong Hình 5). Cho dù đó là HPMC có độ nhớt 50000Pa·s, 100000Pa·s hay 200000Pa·s, nó có thể làm chậm quá trình đông kết của xi măng, nhưng so với ba loại ete cellulose, thời gian đông kết ban đầu và thời gian đông kết cuối cùng bị kéo dài khi độ nhớt tăng, như thể hiện trong Hình 6. Nguyên nhân là do ete xenluloza được hấp phụ trên bề mặt các hạt xi măng, ngăn không cho nước tiếp xúc với các hạt xi măng, do đó làm chậm quá trình thủy hóa của xi măng. Độ nhớt của ete xenluloza càng lớn, lớp hấp phụ trên bề mặt các hạt xi măng càng dày và hiệu quả làm chậm càng rõ rệt.

3

Hình 5 Ảnh hưởng của hàm lượng ete xenlulo đến thời gian đông kết của vữa

4

Hình 6 Ảnh hưởng của độ nhớt khác nhau của HPMC đến thời gian đông kết của hồ xi măng

(MC-5(50000Pa·s), MC-10(100000Pa·s) và MC-20(200000Pa·s))

Metyl xenluloza ete và hydroxypropyl metyl xenluloza ete sẽ kéo dài đáng kể thời gian đông kết của vữa xi măng, có thể đảm bảo vữa xi măng có đủ thời gian và nước để phản ứng thủy hóa, giải quyết vấn đề cường độ thấp và giai đoạn cuối của vữa xi măng sau khi đông cứng. vấn đề nứt.

4. Giữ nước:

Đã nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng ete cellulose đến khả năng giữ nước. Người ta thấy rằng khi hàm lượng ete cellulose tăng lên, tỷ lệ giữ nước của vữa tăng lên và khi hàm lượng ete cellulose lớn hơn 0,6%, tỷ lệ giữ nước có xu hướng ổn định. Tuy nhiên, khi so sánh ba loại ete cellulose (HPMC có độ nhớt 50000Pa s (MC-5), 100000Pa s (MC-10) và 200000Pa s (MC-20)), ảnh hưởng của độ nhớt đến khả năng giữ nước là khác nhau. Mối quan hệ giữa tỷ lệ giữ nước là: MC-5.

5


Thời gian đăng: 28-04-2024