Ethyl xenluloza(Ete ethyl cellulose), còn được gọi là ete cellulose, gọi tắt là EC.
Thành phần phân tử và công thức cấu tạo: [C6H7O2(OC2H5)3] n.
1.Sử dụng
Sản phẩm này có chức năng liên kết, làm đầy, tạo màng, v.v. Sản phẩm này được sử dụng cho nhựa tổng hợp, lớp phủ, chất thay thế cao su, mực, vật liệu cách điện và cũng được sử dụng làm chất kết dính, chất hoàn thiện dệt may, v.v. và có thể được sử dụng làm phụ gia thức ăn chăn nuôi trong nông nghiệp và chăn nuôi, được sử dụng làm chất kết dính trong các sản phẩm điện tử và chất đẩy quân sự.
2. Yêu cầu kỹ thuật
Theo mục đích sử dụng khác nhau, EC thương mại có thể chia thành hai loại: cấp công nghiệp và cấp dược phẩm, nói chung là hòa tan trong dung môi hữu cơ. Đối với EC cấp dược phẩm, tiêu chuẩn chất lượng của nó phải đạt tiêu chuẩn của Dược điển Trung Quốc phiên bản 2000 (hoặc phiên bản USP XXIV/NF19 và tiêu chuẩn Dược điển Nhật Bản JP).
3. Tính chất vật lý và hóa học
1. Ngoại quan: EC là bột lỏng màu trắng hoặc xám nhạt, không mùi.
2. Tính chất: EC thương mại thường không tan trong nước, nhưng tan trong các dung môi hữu cơ khác nhau. Nó có độ ổn định nhiệt tốt, hàm lượng tro cực thấp khi đốt và hiếm khi dính hoặc có cảm giác se. Nó có thể tạo thành một lớp màng cứng. Nó vẫn có thể duy trì độ mềm. Sản phẩm này không độc hại, có đặc tính kháng sinh mạnh và trơ về mặt chuyển hóa, nhưng dễ bị phân hủy oxy hóa dưới ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím. Đối với EC chuyên dụng, cũng có loại hòa tan trong xút và nước tinh khiết. Đối với EC có độ thay thế trên 1,5, nó là nhựa nhiệt dẻo, có điểm làm mềm là 135 ~ 155 ° C, điểm nóng chảy là 165 ~ 185 ° C, trọng lượng riêng giả là 0,3 ~ 0,4 g / cm3 và mật độ tương đối là 1,07 ~ 1,18 g / cm3. Mức độ ete hóa của EC ảnh hưởng đến độ hòa tan, khả năng hấp thụ nước, tính chất cơ học và tính chất nhiệt. Khi mức độ ete hóa tăng, độ hòa tan trong kiềm giảm, trong khi độ hòa tan trong dung môi hữu cơ tăng. Hòa tan trong nhiều dung môi hữu cơ. Dung môi thường dùng là toluen/ethanol làm dung môi hỗn hợp 4/1 (trọng lượng). Mức độ ete hóa tăng, điểm mềm và độ hút ẩm giảm, nhiệt độ sử dụng là -60°C~85°C. Độ bền kéo 13,7~54,9Mpa, điện trở suất thể tích 10*e12~10*e14 ω.cm
Ethyl cellulose (DS: 2,3-2,6) là ete cellulose không ion, không tan trong nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ.
1. Không dễ bị cháy.
2. Độ ổn định nhiệt tốt và khả năng chịu nhiệt dẻo tuyệt vời.
3. Không đổi màu dưới ánh sáng mặt trời.
4. Độ linh hoạt tốt.
5. Tính chất điện môi tốt.
6. Có khả năng kháng kiềm tuyệt vời và kháng axit yếu.
7. Hiệu quả chống lão hóa tốt.
8. Khả năng chịu muối, chịu lạnh và chống thấm nước tốt.
9. Ổn định với hóa chất và không bị hư hỏng khi lưu trữ lâu dài.
10. Có thể tương thích với nhiều loại nhựa và tương thích tốt với tất cả các chất hóa dẻo.
11. Dễ bị đổi màu trong môi trường kiềm mạnh và nhiệt độ cao.
4. Phương pháp hòa tan
Dung môi hỗn hợp thường dùng nhất cho etyl xenluloza (DS: 2,3~2,6) là hydrocarbon thơm và ancol. Chất thơm có thể là benzen, toluen, etylbenzen, xylen, v.v., với lượng 60-80%; ancol có thể là metanol, etanol, v.v., với lượng 20-40%. Từ từ thêm EC vào bình chứa dung môi trong khi khuấy cho đến khi ướt hoàn toàn và hòa tan.
Số CAS: 9004-57-3
5. Ứng dụng
Vì tính không tan trong nước của nó,etyl xenlulozachủ yếu được sử dụng làm chất kết dính viên nén và vật liệu bao phim, v.v., và cũng có thể được sử dụng làm chất chặn vật liệu nền để chuẩn bị các loại viên nén giải phóng kéo dài nền khác nhau;
Được sử dụng làm nguyên liệu hỗn hợp để chế tạo các chế phẩm giải phóng kéo dài dạng viên nén và dạng viên nén giải phóng kéo dài;
Được sử dụng làm vật liệu phụ trợ đóng gói để bào chế vi nang giải phóng kéo dài, giúp giải phóng tác dụng thuốc liên tục, ngăn ngừa một số loại thuốc tan trong nước phát huy tác dụng sớm;
Nó cũng có thể được sử dụng như một chất phân tán, chất ổn định và chất giữ nước trong nhiều dạng bào chế dược phẩm khác nhau để ngăn ngừa độ ẩm và sự hư hỏng của thuốc cũng như cải thiện khả năng bảo quản thuốc viên an toàn.
Thời gian đăng: 28-04-2024