Tìm hiểu về hydroxypropyl methylcellulose

1. Công dụng chính của hydroxypropyl methylcellulose là gì?

HPMC được sử dụng rộng rãi trong vật liệu xây dựng, sơn phủ, nhựa tổng hợp, gốm sứ, y học, thực phẩm, dệt may, nông nghiệp, mỹ phẩm, thuốc lá và các ngành công nghiệp khác. HPMC có thể được chia thành cấp công nghiệp, cấp thực phẩm và cấp dược phẩm theo mục đích sử dụng của nó.

2. Có một số loại hydroxypropyl methylcellulose. Sự khác biệt giữa chúng là gì?

HPMC có thể được chia thành loại hòa tan tức thời (hậu tố thương hiệu “S”) và loại hòa tan nóng. Các sản phẩm loại hòa tan nhanh chóng phân tán trong nước lạnh và biến mất trong nước. Lúc này, chất lỏng không có độ nhớt vì HPMC chỉ phân tán trong nước và không có dung dịch thực sự. Sau khoảng (khuấy) 2 phút, độ nhớt của chất lỏng tăng dần và tạo thành một loại keo nhớt trong suốt. Các sản phẩm hòa tan nóng, trong nước lạnh, có thể phân tán nhanh chóng trong nước nóng và biến mất trong nước nóng. Khi nhiệt độ giảm xuống một nhiệt độ nhất định (theo nhiệt độ gel của sản phẩm), độ nhớt xuất hiện từ từ cho đến khi tạo thành một loại keo nhớt và trong suốt.

3. Phương pháp dung dịch hydroxypropyl methylcellulose là gì?

1. Tất cả các mô hình có thể được thêm vào vật liệu bằng cách trộn khô;

2. Cần phải thêm trực tiếp vào dung dịch nước ở nhiệt độ bình thường. Tốt nhất là sử dụng loại phân tán nước lạnh. Sau khi thêm vào, thường đạt đến độ đặc trong vòng 10-90 phút (khuấy, khuấy, khuấy)

3. Đối với các mẫu thông thường, trước tiên khuấy và phân tán bằng nước nóng, sau đó thêm nước lạnh để hòa tan sau khi khuấy và làm mát.

4. Nếu xảy ra hiện tượng kết tụ hoặc đóng cục trong quá trình hòa tan, đó là do khuấy không đủ hoặc mô hình thông thường được thêm trực tiếp vào nước lạnh. Lúc này, hãy khuấy nhanh.

5. Nếu có bọt khí trong quá trình hòa tan, có thể để trong vòng 2-12 giờ (thời gian cụ thể tùy thuộc vào độ đặc của dung dịch) hoặc loại bỏ bằng cách hút chân không, tăng áp, v.v. và cũng có thể thêm một lượng chất phá bọt thích hợp.

4. Làm thế nào để đánh giá chất lượng hydroxypropyl methylcellulose một cách đơn giản và trực quan?

1. Độ trắng. Mặc dù độ trắng không thể đánh giá được HPMC tốt hay không và việc thêm chất làm trắng trong quá trình sản xuất sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của nó, nhưng hầu hết các sản phẩm tốt đều có độ trắng tốt.

2. Độ mịn: Độ mịn của HPMC thường là 80 mesh và 100 mesh, dưới 120 thì càng mịn càng tốt.

3. Độ truyền sáng: HPMC tạo thành keo trong suốt trong nước. Hãy xem độ truyền sáng. Độ truyền sáng càng lớn thì độ thấm càng tốt, tức là có ít chất không hòa tan trong đó. Lò phản ứng thẳng đứng nói chung là tốt, lò phản ứng nằm ngang sẽ phát ra một số. Nhưng không thể nói rằng chất lượng sản xuất của nồi đứng tốt hơn nồi ngang. Có nhiều yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm.

4. Trọng lượng riêng: Trọng lượng riêng càng lớn thì càng nặng càng tốt. Trọng lượng riêng càng lớn thì hàm lượng hydroxypropyl càng cao. Nhìn chung, hàm lượng hydroxypropyl càng cao thì khả năng giữ nước càng tốt.

5. Có bao nhiêu hydroxypropyl methylcellulose được sử dụng trong bột trét?

Lượng HPMC sử dụng trong các ứng dụng thực tế khác nhau tùy theo từng nơi, nhìn chung là từ 4-5 kg, tùy thuộc vào môi trường khí hậu, nhiệt độ, chất lượng tro canxi tại địa phương, công thức bột trét và yêu cầu chất lượng của khách hàng.

6. Độ nhớt của hydroxypropyl methylcellulose là bao nhiêu?

Bột trét thường có giá 100.000 RMB, trong khi vữa có yêu cầu cao hơn. Giá 150.000 RMB để dễ sử dụng. Hơn nữa, chức năng quan trọng hơn của HPMC là giữ nước, sau đó là làm đặc. Trong bột trét, miễn là khả năng giữ nước tốt và độ nhớt thấp (7-8) thì cũng có thể. Tất nhiên, độ nhớt càng lớn thì khả năng giữ nước tương đối càng tốt. Khi độ nhớt trên 100.000, độ nhớt ít ảnh hưởng đến khả năng giữ nước.

7. Các chỉ tiêu kỹ thuật chính của hydroxypropyl methylcellulose là gì?

Hàm lượng hydroxypropyl

Hàm lượng metyl

độ nhớt

Tro

giảm cân khô

8. Nguyên liệu thô chính của hydroxypropyl methylcellulose là gì?

Nguyên liệu chính của HPMC: bông tinh chế, metyl clorua, propylen oxit, các nguyên liệu thô khác, xút và axit toluen.

9. Ứng dụng và chức năng chính của hydroxypropyl methylcellulose trong bột trét, nó có phải là hóa chất không?

Trong bột trét, nó đóng ba chức năng chính: làm đặc, giữ nước và xây dựng. Làm đặc có thể làm đặc xenluloza và đóng vai trò làm chất treo, giữ cho dung dịch đồng đều lên xuống và ngăn ngừa tình trạng chảy xệ. Giữ nước: Làm cho bột trét khô chậm hơn và hỗ trợ canxi xám phản ứng dưới tác động của nước. Khả năng làm việc: Cellulose có tác dụng bôi trơn, giúp bột trét có khả năng làm việc tốt. HPMC không tham gia vào bất kỳ phản ứng hóa học nào và chỉ đóng vai trò hỗ trợ.

10. Hydroxypropyl methylcellulose là một loại ete cellulose không ion, vậy loại không ion là gì?

Nói chung, các chất trơ không tham gia vào các phản ứng hóa học.

CMC (carboxymethylcellulose) là một loại cellulose cationic và sẽ biến thành bã đậu phụ khi tiếp xúc với tro canxi.

11. Nhiệt độ gel của hydroxypropyl methylcellulose liên quan đến điều gì?

Nhiệt độ gel của HPMC liên quan đến hàm lượng methoxyl của nó. Hàm lượng methoxyl càng thấp thì nhiệt độ gel càng cao.

12. Có mối liên hệ nào giữa bột trét và hydroxypropyl methylcellulose không?

Điều này rất quan trọng! HPMC có khả năng giữ nước kém và sẽ gây ra hiện tượng bột.

13. Sự khác biệt trong quá trình sản xuất dung dịch nước lạnh và dung dịch nước nóng của hydroxypropyl methylcellulose là gì?

Loại HPMC tan trong nước lạnh được phân tán nhanh trong nước lạnh sau khi xử lý bề mặt bằng glyoxal, nhưng thực tế không hòa tan. Độ nhớt tăng lên, tức là hòa tan. Loại nóng chảy không được xử lý bề mặt bằng glyoxal. Glyoxal có kích thước lớn và phân tán nhanh, nhưng có độ nhớt chậm và thể tích nhỏ, và ngược lại.

14. Mùi của hydroxypropyl methylcellulose là gì?

HPMC sản xuất theo phương pháp dung môi được làm bằng toluene và isopropyl alcohol làm dung môi. Nếu không rửa sạch sẽ có một số mùi còn sót lại. (Trung hòa và tái chế là một quá trình quan trọng để khử mùi)

15. Làm thế nào để chọn hydroxypropyl methylcellulose phù hợp cho các mục đích sử dụng khác nhau?

Bột trét: yêu cầu giữ nước cao và thuận tiện thi công tốt (thương hiệu khuyến nghị: 7010N)

Vữa xi măng thông thường: giữ nước cao, chịu nhiệt độ cao, độ nhớt tức thời (cấp khuyến nghị: HPK100M)

Ứng dụng keo dán xây dựng: sản phẩm tức thời, độ nhớt cao. (Thương hiệu khuyến nghị: HPK200MS)

Vữa thạch cao: giữ nước cao, độ nhớt trung bình-thấp, độ nhớt tức thời (cấp khuyến nghị: HPK600M)

16. Tên gọi khác của hydroxypropyl methylcellulose là gì?

HPMC hoặc MHPC còn được gọi là hydroxypropyl methylcellulose và hydroxypropyl methylcellulose ether.

17. Ứng dụng hydroxypropyl methylcellulose trong bột trét. Nguyên nhân nào khiến bột trét nổi bọt?

HPMC đóng ba vai trò chính trong bột trét: làm đặc, giữ nước và xây dựng. Nguyên nhân gây ra bọt khí là:

1. Thêm quá nhiều nước.

2. Nếu phần đáy không khô, việc cạo thêm một lớp nữa ở trên sẽ dễ gây phồng rộp.

18. Sự khác nhau giữa hydroxypropyl methylcellulose và MC là gì:

MC, metyl xenluloza, được làm từ bông tinh chế sau khi xử lý kiềm, sử dụng metan clorua làm tác nhân ete hóa và một loạt các phản ứng để tạo ra ete xenluloza. Mức độ thay thế chung là 1,6-2,0 và độ hòa tan của các mức độ thay thế khác nhau cũng khác nhau. Đây là ete xenluloza không ion.

(1) Độ giữ nước của methylcellulose phụ thuộc vào lượng bổ sung, độ nhớt, độ mịn của hạt và tốc độ hòa tan. Nhìn chung, lượng bổ sung lớn, độ mịn nhỏ, độ nhớt cao và tốc độ giữ nước cao. Lượng bổ sung có ảnh hưởng lớn đến tốc độ giữ nước và độ nhớt không liên quan gì đến tốc độ giữ nước. Tốc độ hòa tan chủ yếu phụ thuộc vào mức độ biến đổi bề mặt và độ mịn của hạt của các hạt cellulose. Trong số các ete cellulose trên, methylcellulose và hydroxypropylmethylcellulose có tốc độ giữ nước cao hơn.

(2) Methyl cellulose có thể hòa tan trong nước lạnh, nhưng sẽ gặp khó khăn khi hòa tan trong nước nóng. Dung dịch nước của nó rất ổn định trong phạm vi pH = 3-12 và có khả năng tương thích tốt với tinh bột và nhiều chất hoạt động bề mặt. Khi nhiệt độ đạt đến nhiệt độ gel hóa tăng lên, quá trình gel hóa sẽ xảy ra.

(3) Nhiệt độ thay đổi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỷ lệ giữ nước của methylcellulose. Nhìn chung, nhiệt độ càng cao thì tỷ lệ giữ nước càng kém. Nếu nhiệt độ vữa vượt quá 40 độ, khả năng giữ nước của methylcellulose sẽ giảm đáng kể, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình thi công vữa.

(4) Methylcellulose có tác động đáng kể đến kết cấu và độ bám dính của vữa. Độ bám dính ở đây là chỉ độ bám dính cảm nhận được giữa dụng cụ thi công của công nhân và vật liệu đế tường, tức là khả năng chịu cắt của vữa. Độ bám dính cao, khả năng chịu cắt của vữa cao, lực mà công nhân cần trong quá trình sử dụng cũng cao, do đó hiệu suất thi công của vữa kém.


Thời gian đăng: 31-01-2024