Sự khác biệt giữa HPMC đã xử lý bề mặt và chưa xử lý

Hydroxypropyl methylcellulose (HPMC)là một loại ete xenlulo quan trọng có nhiều ứng dụng, chủ yếu trong các lĩnh vực xây dựng, y học, thực phẩm, v.v. Theo các phương pháp chế biến khác nhau, HPMC có thể được chia thành loại đã xử lý bề mặt và loại chưa xử lý.

Sự khác biệt giữa surface-tr1

1. Sự khác biệt trong quy trình sản xuất
HPMC chưa được xử lý
HPMC chưa qua xử lý không trải qua quá trình xử lý phủ bề mặt đặc biệt trong quá trình sản xuất, do đó tính ưa nước và độ hòa tan của nó được giữ lại trực tiếp. Loại HPMC này trương nở nhanh chóng và bắt đầu hòa tan sau khi tiếp xúc với nước, cho thấy độ nhớt tăng nhanh.

HPMC được xử lý bề mặt
HPMC xử lý bề mặt sẽ có thêm một quy trình phủ sau khi sản xuất. Các vật liệu xử lý bề mặt phổ biến là axit axetic hoặc các hợp chất đặc biệt khác. Thông qua quá trình xử lý này, một lớp màng kỵ nước sẽ được hình thành trên bề mặt các hạt HPMC. Quá trình xử lý này làm chậm quá trình hòa tan của nó và thường cần phải kích hoạt quá trình hòa tan bằng cách khuấy đều.

2. Sự khác biệt về tính chất hòa tan
Đặc tính hòa tan của HPMC chưa qua xử lý
HPMC chưa qua xử lý sẽ bắt đầu hòa tan ngay sau khi tiếp xúc với nước, phù hợp với các tình huống có yêu cầu cao về tốc độ hòa tan. Tuy nhiên, vì quá trình hòa tan nhanh dễ tạo thành các cục kết tụ nên tốc độ nạp và độ đồng đều của quá trình khuấy cần được kiểm soát cẩn thận hơn.

Đặc tính hòa tan của HPMC được xử lý bề mặt
Lớp phủ trên bề mặt của các hạt HPMC được xử lý bề mặt mất thời gian để hòa tan hoặc phá hủy, do đó thời gian hòa tan dài hơn, thường là vài phút đến hơn mười phút. Thiết kế này tránh hình thành các khối kết tụ và đặc biệt phù hợp với các cảnh đòi hỏi phải khuấy nhanh trên diện rộng hoặc chất lượng nước phức tạp trong quá trình bổ sung.

3. Sự khác biệt về đặc tính độ nhớt
HPMC xử lý bề mặt sẽ không giải phóng độ nhớt ngay trước khi hòa tan, trong khi HPMC chưa xử lý sẽ nhanh chóng làm tăng độ nhớt của hệ thống. Do đó, trong trường hợp cần điều chỉnh độ nhớt dần dần hoặc cần kiểm soát quá trình, loại xử lý bề mặt có nhiều ưu điểm hơn.

4. Sự khác biệt trong các tình huống áp dụng
HPMC chưa xử lý bề mặt
Phù hợp với những trường hợp cần hòa tan nhanh và có hiệu quả tức thời, chẳng hạn như chất bao viên nang tức thời trong lĩnh vực dược phẩm hoặc chất làm đặc nhanh trong ngành thực phẩm.
Nó cũng hoạt động tốt trong một số nghiên cứu trong phòng thí nghiệm hoặc sản xuất quy mô nhỏ với sự kiểm soát chặt chẽ về trình tự cho ăn.
HPMC được xử lý bề mặt

Nó được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng, ví dụ như trong vữa khô, keo dán gạch, lớp phủ và các sản phẩm khác. Nó dễ phân tán và không tạo thành cục, đặc biệt phù hợp với điều kiện xây dựng cơ giới.

Nó cũng được sử dụng trong một số chế phẩm dược phẩm cần giải phóng kéo dài hoặc phụ gia thực phẩm kiểm soát tốc độ hòa tan.

5. Sự khác biệt về giá cả và lưu trữ
Chi phí sản xuất HPMC xử lý bề mặt cao hơn một chút so với HPMC chưa qua xử lý, điều này được phản ánh trong sự khác biệt về giá thị trường. Ngoài ra, loại xử lý bề mặt có lớp phủ bảo vệ và có yêu cầu thấp hơn về độ ẩm và nhiệt độ của môi trường lưu trữ, trong khi loại chưa qua xử lý có độ hút ẩm cao hơn và yêu cầu điều kiện lưu trữ nghiêm ngặt hơn.

Sự khác biệt giữa surface-tr2

6. Cơ sở lựa chọn
Khi lựa chọn HPMC, người dùng cần cân nhắc những điểm sau theo nhu cầu cụ thể:
Tốc độ hòa tan có quan trọng không?
Yêu cầu về tốc độ tăng trưởng độ nhớt.
Phương pháp cho ăn và trộn có dễ tạo thành cục không.
Quy trình công nghiệp của ứng dụng mục tiêu và các yêu cầu về hiệu suất cuối cùng của sản phẩm.

Đã xử lý bề mặt và chưa xử lý bề mặtHPMCcó những đặc điểm riêng. Loại trước cải thiện tính dễ sử dụng và tính ổn định khi vận hành bằng cách thay đổi hành vi hòa tan, phù hợp với sản xuất công nghiệp quy mô lớn; loại sau vẫn giữ được tỷ lệ hòa tan cao và phù hợp hơn với ngành công nghiệp hóa chất tinh chế đòi hỏi tỷ lệ hòa tan cao. Việc lựa chọn loại nào nên kết hợp với tình huống ứng dụng cụ thể, điều kiện quy trình và ngân sách chi phí.


Thời gian đăng: 20-11-2024