1 Giới thiệu
Trung Quốc đã thúc đẩy vữa trộn sẵn trong hơn 20 năm. Đặc biệt trong những năm gần đây, các bộ phận chính phủ quốc gia có liên quan đã coi trọng việc phát triển vữa trộn sẵn và ban hành các chính sách khuyến khích. Hiện tại, có hơn 10 tỉnh và thành phố trong cả nước đã sử dụng vữa trộn sẵn. Hơn 60%, có hơn 800 doanh nghiệp vữa trộn sẵn trên quy mô thông thường, với công suất thiết kế hàng năm là 274 triệu tấn. Năm 2021, sản lượng vữa trộn sẵn thông thường hàng năm là 62,02 triệu tấn.
Trong quá trình thi công, vữa thường mất quá nhiều nước và không có đủ thời gian và nước để thủy hóa, dẫn đến cường độ và nứt của hồ xi măng sau khi đông cứng. Ete cellulose là một loại phụ gia polyme phổ biến trong vữa trộn khô. Nó có chức năng giữ nước, làm đặc, làm chậm và cuốn khí, có thể cải thiện đáng kể hiệu suất của vữa.
Để vữa đáp ứng được yêu cầu vận chuyển và giải quyết vấn đề nứt và cường độ liên kết thấp, việc bổ sung ete cellulose vào vữa có ý nghĩa rất lớn. Bài viết này giới thiệu tóm tắt về đặc điểm của ete cellulose và ảnh hưởng của nó đến hiệu suất của vật liệu gốc xi măng, hy vọng có thể giúp giải quyết các vấn đề kỹ thuật liên quan của vữa trộn sẵn.
2 Giới thiệu về ete xenlulo
Cellulose Ether (Ete Cellulose) được tạo ra từ xenlulozơ thông qua phản ứng ete hóa của một hoặc nhiều tác nhân ete hóa và nghiền khô.
2.1 Phân loại ete xenlulo
Theo cấu trúc hóa học của nhóm thế ete, ete cellulose có thể được chia thành ete anion, ete cation và ete không ion. Ete cellulose ion chủ yếu bao gồm ete carboxymethyl cellulose (CMC); ete cellulose không ion chủ yếu bao gồm ete methyl cellulose (MC), ete hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC) và ete sợi hydroxyethyl (HC), v.v. Ete không ion được chia thành ete tan trong nước và ete tan trong dầu. Ete tan trong nước không ion chủ yếu được sử dụng trong các sản phẩm vữa. Khi có ion canxi, ete cellulose ion không ổn định, vì vậy chúng ít được sử dụng trong các sản phẩm vữa trộn khô sử dụng xi măng, vôi tôi, v.v. làm vật liệu xi măng. Ete cellulose không ion tan trong nước được sử dụng rộng rãi trong ngành vật liệu xây dựng vì độ ổn định huyền phù và tác dụng giữ nước của chúng.
Theo các tác nhân ete hóa khác nhau được chọn trong quá trình ete hóa, các sản phẩm ete cellulose bao gồm methyl cellulose, hydroxyethyl cellulose, hydroxyethyl methyl cellulose, cyanoethyl cellulose, carboxymethyl cellulose, Ethyl cellulose, benzyl cellulose, carboxymethyl hydroxyethyl cellulose, hydroxypropyl methyl cellulose, benzyl cyanoethyl cellulose và phenyl cellulose.
Các ete xenluloza được sử dụng trong vữa thường bao gồm ete metyl xenluloza (MC), ete hydroxypropyl metyl xenluloza (HPMC), ete hydroxyethyl metyl xenluloza (HEMC) và ete hydroxyethyl xenluloza (HEMC). Trong số đó, HPMC và HEMC là những loại được sử dụng rộng rãi nhất.
2.2 Tính chất hóa học của ete xenlulozơ
Mỗi ete cellulose có cấu trúc cơ bản là cấu trúc cellulose-anhydroglucose. Trong quá trình sản xuất ete cellulose, sợi cellulose đầu tiên được đun nóng trong dung dịch kiềm và sau đó được xử lý bằng chất ete hóa. Sản phẩm phản ứng dạng sợi được tinh chế và nghiền thành bột đồng nhất có độ mịn nhất định.
Trong sản xuất MC, chỉ sử dụng metyl clorua làm tác nhân ete hóa; ngoài metyl clorua, propylene oxide cũng được sử dụng để thu được chất thay thế hydroxypropyl trong sản xuất HPMC. Các ete cellulose khác nhau có tỷ lệ thay thế metyl và hydroxypropyl khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng tương thích hữu cơ và nhiệt độ gel nhiệt của dung dịch ete cellulose.
2.3 Đặc tính hòa tan của ete xenlulo
Đặc tính hòa tan của ete cellulose có ảnh hưởng lớn đến khả năng thi công của vữa xi măng. Ether cellulose có thể được sử dụng để cải thiện độ kết dính và khả năng giữ nước của vữa xi măng, nhưng điều này phụ thuộc vào ete cellulose được hòa tan hoàn toàn và toàn bộ trong nước. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình hòa tan ete cellulose là thời gian hòa tan, tốc độ khuấy và độ mịn của bột.
2.4 Vai trò của độ lún trong vữa xi măng
Là một chất phụ gia quan trọng của vữa xi măng, Destroy có tác dụng ở các khía cạnh sau.
(1) Cải thiện khả năng thi công của vữa và tăng độ nhớt của vữa.
Kết hợp tia lửa có thể ngăn vữa tách ra và có được khối nhựa đồng nhất và đồng nhất. Ví dụ, buồng kết hợp HEMC, HPMC, v.v., thuận tiện cho vữa lớp mỏng và trát. , Tốc độ cắt, nhiệt độ, nồng độ sụp đổ và nồng độ muối hòa tan.
(2) Nó có tác dụng cuốn không khí.
Do tạp chất, việc đưa các nhóm vào các hạt làm giảm năng lượng bề mặt của các hạt và dễ dàng đưa các hạt ổn định, đồng đều và mịn vào vữa trộn với bề mặt khuấy trong quá trình này. “Hiệu suất bi” cải thiện hiệu suất thi công của vữa, giảm độ ẩm của vữa và giảm độ dẫn nhiệt của vữa. Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng khi lượng pha trộn HEMC và HPMC là 0,5%, hàm lượng khí của vữa là lớn nhất, khoảng 55%; khi lượng pha trộn lớn hơn 0,5%, hàm lượng của vữa dần phát triển thành xu hướng hàm lượng khí khi lượng tăng lên.
(3) Giữ nguyên không thay đổi.
Sáp có thể hòa tan, bôi trơn và khuấy trong vữa, tạo điều kiện làm phẳng lớp vữa mỏng và bột trát. Không cần phải làm ướt trước. Sau khi thi công, vật liệu xi măng cũng có thể có thời gian hydrat hóa liên tục dài dọc theo bờ biển để cải thiện độ bám dính giữa vữa và nền.
Hiệu ứng biến đổi của ete cellulose trên vật liệu gốc xi măng tươi chủ yếu bao gồm làm đặc, giữ nước, cuốn khí và làm chậm. Với việc sử dụng rộng rãi ete cellulose trong vật liệu gốc xi măng, tương tác giữa ete cellulose và vữa xi măng đang dần trở thành điểm nóng nghiên cứu.
Thời gian đăng: 16-12-2021